Latest Post

lưu ý: chẳng phải bất cứ động từ nào trong tiếng anh cũng đòi hỏi tân ngữ đúng sau nó là một danh từ.Một số động từ yêu cầu tân ngữ đằng sau nó là một động từ khác. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp mà chẳng có giới từ. lưu ý: chẳng phải bất cứ động từ nào trong tiếng anh cũng đòi hỏi tân ngữ đúng sau nó là một danh từ.

Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập kéo theo số bản dịch / khách hàng có mong muốn dịch tài liệu tiếng anh sang tiếng việt hoặc ngực lại ngày càng tăng cao. Đương nhiên, nhu cầu dịch thuật tiếng anh tăng cao là niềm vui khó tả với bản than mình, một người dịch thuật viên tiếng anh bởi mình sẽ có nhiều cơ hội, nhiều việc làm và rõ ràng mức thu nhập của mình sẽ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên…

Một điều khá đáng buồn là nhiều bạn trẻ với vốn tiếng anh chẳng thực sự vững (và có thể các bạn ý nghĩ rằng chỉ cần chút tiếng anh là có thể dịch tiếng anh rồi) lại dấn than vào con đường dịch thuật tiếng anh này. Và hiển nhân, việc thiếu kinh nghiệm cùng vốn tiếng anh không thực sự vững thì sẽ cho ra các bản tài liệu dịch tiếng anh với nhiều điều sơ sót.

Vì vậy, nhân dịp này, cũng là lúc đang tranning cho đứa em cũng đang “máu” trở thành dịch thuật viên tiếng anh. Minh sẽ làm một bài viết giới thiệu về tân ngữ, một khái niệm cần biết và đóng góp một phần quan trọng trong ngữ pháp Tiếng Anh.



OK. Đầu tiên chúng ta phải biết tân ngữ trong tiếng anh là gì. Bạn có thể dễ dàng google search định nghĩa về tân ngữ và sẽ nhận được rất nhiều kết quả trả lời (có đúng có sai). Vì vậy, minh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian search bằng cách trả lời thẳng luôn ngay bây giờ. Theo định nghĩa đúng thì tân ngữ (Object) trong tiếng anh là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ.

Xong định nghĩa, giờ chúng ta sẽ tìm biết về các loại tân ngữ trong tiếng anh

Có 2 loại tân ngữ là tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp

Tân ngữ gián tiếp (indirect object)

Là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó.

Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp mà chẳng có giới từ. Giới từ thường dùng ở đây là for và to.

Ví dụ: I gave Jame the money. -> Jame là tân ngữ gián tiếp, the money là tân ngữ trực tiếp = I gave the money to Jame.

Tân ngữ trực tiếp (direct object)

Là người hặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động.

lưu ý: chẳng phải bất cứ động từ nào trong tiếng Anh cũng đòi hỏi tân ngữ đúng sau nó là một danh từ. Một số động từ yêu cầu tân ngữ đằng sau nó là một động từ khác.

Có vẻ khá dài rồi nhỉ. Tuy rằng còn một số điều nữa về tân ngữ trong tiếng anh những có lẽ chúng ta sẽ dừng bài viết đến đây thôi và sẽ tiếp tục nốt phần còn lại ở bài viết sau. Bởi đã quá nhiều kiến thức rồi phải chẳng

Nếu bạn thấy hay và hữu ích, hãy cùng tiếp tục theo dõi những bài viết tiếp mình trên website Dịch thuật 24h (dichthuat24h.vn), đối tác dịch thuật công chứng top đầu Hà Nội hiện giờ và cũng là nhà tài trợ tư liệu cho các bài viết của mình.


Khảo thêm một số bài viết liên quan đến chủ đề NHỮNG ĐIỀU PHẢI BIẾT VỀ TÂN NGỮ TRONG TIẾNG ANH dưới đây:

### Tìm hiểu thêm ở link sau: Các bước hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ doanh nghiệp Singapore

Dịch thuật 24h chân thành xin lỗi các quý khách hàng.Để thuận tiện các khách hàng, đơn vị của cty trong việc tiếp cận, hiểu và cập nhật các giấy tờ này, nhiều khách hàng của Dịch thuật 24h còn mong muốn dịch thuật và công chứng các giấy tờ này tại Việt Nam.Sau khi có bản cứng, để tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, cần liên hệ với 4 cơ quan chính phủ liên quan tại Singapore Các cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra, công chứng, và đóng dấu xác nhận lên các giấy tờ này...Bằng việc đóng dấu, bộ giấy tờ này đã được chứng minh hoàn thành hợp pháp hóa lãnh sự và đã có giá trị sử dụng tại Việt Nam.

Gần đây, Dịch thuật 24h nhận được khá nhiều thư điện tử từ các địa chỉ nước ngoài, đặc biệt là Singapore liên lạc tư vấn về vấn đề hợp pháp hóa lãnh sự bộ hồ sơ giấy tờ (Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp (Business Registration); Giấy chứng nhận công ty hoạt động (Certificate of Good Standing) hoặc một số các giấy tờ xác nhận công ty đã thay đổi cổ đông, giám đốc, địa chỉ.... để sử dụng tại Việt Nam.

Tuy nhiên, số lượng khách quá nhiều nên khó lòng trả lời riêng từng vị khách yêu quý được do đó dẫn đến việc chậm trễ trong việc phản hồi. Dịch thuật 24h chân thành xin lỗi các quý khách hàng. Vì vậy hôm nay, để giúp quý khách hàng nắm rõ tổng quan cơ bản, Dịch thuật 24h sẽ làm riêng một bài viết để giới thiệu chi tiết về vấn hợp pháp hóa lãnh sự cho các xác minh, giấy tờ, bộ hồ sơ doanh nghiệp Sing.



Nhìn chung, các bước hợp pháp hóa lãnh sự sẽ trải qua quy trình cơ bản như sau:

Trên thực tế, các bước hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ thành lập doanh nghiệp tại Singaopore sẽ là như sau:

1. Mua các bản cứng giấy tờ cần thiết từ Cơ quan Kế toán và doanh nghiệp Singapore _ACRA (Acconting Corporate Regulatory Authority). Sau khi thành lập công ty, ACRA (Singapore) sẽ cấp cho công ty các giấy xác nhận điện tử. Do đó, để có được bản cứng các giấy tờ này, cty phải liên lạc với ACRA để mua.

Thông thường, sau khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có thể cân nhắc để tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ sau:

- Giấy xác minh thành lập công ty (Certificate of Business Registration)

- Giấy xác minh hoạt động công ty (Certificate of Good Standing

- Download mẫu giấy xác minh tại đây hoặc ở cuối bài)

- Hồ sơ công ty (Business Profile). Hồ sơ doanh nghiệp là tài liệu được cung cấp bới ACRA thể hiện rõ ngày thành lập cty, tên giám đốc, số lượng cổ đông, số lượng cổ phần nắm giữ...

- Một số giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã thay đổi tên, thay đổi giám đốc, cổ đông...

2. Sau khi có bản cứng, để tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, cần liên hệ với 4 cơ quan chính phủ liên quan tại Singapore
Các cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra, công chứng, và đóng dấu xác nhận lên các giấy tờ này...Bằng việc đóng dấu, bộ giấy tờ này đã được chứng minh hoàn thành hợp pháp hóa lãnh sự và đã có giá trị sử dụng tại Việt Nam.

3. Dịch thuật và công chứng tại Việt Nam. Để thuận tiện các khách hàng, đơn vị của cty trong việc tiếp cận, hiểu và cập nhật các giấy tờ này, nhiều khách hàng của Dịch thuật 24h còn mong muốn dịch thuật và công chứng các giấy tờ này tại Việt Nam.


Khảo thêm một số bài viết liên quan đến chủ đề CÁC BƯỚC hợp pháp hóa LÃNH SỰ GIẤY TỜ DOANH NGHIỆP SINGAPORE dưới đây:

### Đọc thêm: Bộ hồ sơ đầy đủ để xin hợp pháp hóa lãnh sự


Dẫn nguồn từ: Đọc thêm

01 bản chụp giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự.01 phong bì có ghi rõ đơn vị người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện). 3. 7. 2.01 Tờ khai chứng nhận/hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK.

hợp pháp hóa lãnh sự là một các bước phức tạp, rườm rà với đủ mọi quy trình và giấy tờ. Thậm chí nói chẳng ngoa chút nào là đống quy trình và giấy tờ của việc hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước ngoài tại Việt Nam là rào cản to lớn đối với rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, hôm nay Dịch thuật 24h sẽ là một bài viết ngắn thôi giúp các bạn gỡ rối trong việc hợp pháp hóa lãnh sự.

Chủ đề của bai viết này sẽ giới thiệu và giúp bạn biết về các loại giấy tờ cần thiết cho việc hoàn chỉnh một bộ hồ sơ đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự



Đối với việc hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để được công nhận và vận dụng ở Việt Nam, gồm:

1. 01 Tờ khai chứng nhận/hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK.

2. Bản chính giấy tờ tùy thân (chứng nhận nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc 01 bản chụp giấy tờ tùy thân (xác minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Giấy tờ này chẳng cần phải chứng thực.

3. Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự (đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài xác minh).

4. 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự.

5. 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng này). Bản dịch chẳng phải chứng thực. Người nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.

6. 01 bản chụp bản dịch giấy tờ, tài liệu.

7. 01 phong bì có ghi rõ đơn vị người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện).

=> Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được xác nhận lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này.


Theo nguồn: Xem thêm ở link sau

Để chứng minh mình là sở hửu mãnh đất đó ở địa phương đó thì ta phải làm gì ( ta nói.đây là loại giấy tờ nguyên bản thì cơ quan Phòng công chứng có thẩm quyền Công chứng - chứng thực các loại giấy tờ này được không. VD. Đầu tiên ta cần chú trọng và phân biệt là các loại văn bản, giấy tờ nào thì đuợc phép Công chứng và Chứng thực ở cơ quan nào và loại văn bản, giấy tờ nào thì cơ quan nào không có thẩm quyền Công chứng- chứng thực.( Ở VN chúng ta xét đến 2 chủ thể đó là Phòng công chứng và các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND ) Phòng công chứng thì được Công chứng và chứng thực những loại văn bản nào và không có thẩm quyền công chứng và chứng thực( chứng nhận - xác thực) nguyên bản một số loại, giấy tờ .

Ở một bài viết gần đây, Dịch thuật 24h đã giúp các bạn hiểu rõ thế nào là công chứng, thế nào là chứng thực. Tuy nhiên do khi đó thời gian có giới hạn nên mặc dù bài viết khá tất nhiên nhưng có một số điều vẫn chưa chi tiết. Vì vậy, hôm nay, lại nhân dịp rút được chút thời gian khỏi hàng núi tài liệu cần dịch từ các khách hàng than yêu, Dịch thuật 24h sẽ làm hiển nhân hơn vấn đế này nhé.



Đầu tiên ta cần chú trọng và phân biệt là các loại văn bản, giấy tờ nào thì đuợc phép Công chứng và Chứng thực ở cơ quan nào và loại văn bản, giấy tờ nào thì cơ quan nào không có thẩm quyền Công chứng- chứng thực.( Ở VN chúng ta xét đến 2 chủ thể đó là Phòng công chứng và các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND )

Phòng công chứng thì được Công chứng và chứng thực những loại văn bản nào và không có thẩm quyền công chứng và chứng thực( chứng nhận - xác thực) nguyên bản một số loại, giấy tờ . VD như giấy đắng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế, giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, sử dụng đất, sơ yếu lí lịch,... đây là loại giấy tờ nguyên bản thì cơ quan Phòng công chứng có thẩm quyền Công chứng - chứng thực các loại giấy tờ này được không. Nếu như chứng thực sao y bản chính thì đượ. và công chứng chứng thực một số nguyên bản các loại gấy tờ mang tính hợp đồng- dân sự vd như hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê.

Ngoài ra cụm từ Công chứng mà ở Phòng công chứng còn mang ý nghĩa và chức năng công việc hẹp hơn so với ý nghĩa và chức năng công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước như là các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND

Vì vậy ta có thể nói rằng 2 cụm từ Công chưng - chứng thực ta không chỉ xét về ý nghĩa từ ngữ, công việc mà còn phải xét đến chức năng cơ quan cthực hiện nó và tính chất công việc và chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Khi nào thì gọi là công chứng , khi nào thì gọi là chứng thực, và khi nào phải bắt buộc gọi cả cụm từ Công chứng _ chứng thực thì nó mới chuẩn xác và đầy đủ tính pháp luật và quy trình của một văn bản

NGUYÊN BẢN ở đây nghĩa là các loại giấy tờ viết, khai, điền băng chữ viết sống hoặc có chữ ký sống mà chưa qua chứng minh của các cơ quan có thẩm quyền ( chưa có hiệu lực nào về pháp luật, pháp luật)

Công chứng ( Công nhận , xác nhận, ) - Chứng thực ( xác thực ngoài ra còn có nghĩa là chứng nhận)

Tuỳ vào hoàng cảnh, ngữ nghĩa, tình huống mà ta xét nghĩa của nó ở mức rộng hẹp tới đâu.

VD. Để chứng minh mình là sở hửu mãnh đất đó ở địa phương đó thì ta phải làm gì ( ta nói. lên UBND để làm giấy Chứng thực ( chứng minh, công nhận ) nó thuộc quyền sở hửu đất đó là của mình.sau khi xem xét kiểm tra chứng nhận đứng thì được UBND cấp giấy xác nhận quyền sở hửu , vận dụng đất. Chứ có ai nói lên uỷ ban để công chứng chẳng


Một số bài viết liên quan đến chủ đề TẠI SAO PHẢI PHÂN BIỆT CÔNG CHỨNG CUNG CHỨNG THỰC? mà bạn nên biết

### Tìm đọc thêm: Điểm mặt 5 ngôn ngữ dễ học nhất thế giới
### Tìm đọc thêm: Bạn có biết Quy tắc song hành trong tiếng anh


Lấy từ: http://blog.hethongseo.bid/2018/04/tim-hieu-cong-chung-va-chung-thuc-voi.html

Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn biết về 2 khái niệm Dịch thuật và Chứng thực.Mà trong số đó thấy nhiều nhất là các câu hỏi về công chứng cùng chứng thực giấy tời.Có những văn bản Phòng công chứng chẳng thể có thẩm quyền đó nhưng hầu như tất cả các văn bản Công chứng chứng thực là do các cơ quan quản lý nhà nước( vd các cơ quan thuộc uỷ ban( tư pháp) và uỷ ban.

Khảo thêm một số bài viết liên quan đến chủ đề ĐAU ĐẦU VÌ PHÂN BIỆT CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG THỰC? dưới đây:

### Đọc thêm: Điểm mặt 5 ngôn ngữ dễ học nhất thế giới

Lâu lâu mới có chút thời gian rảnh vì giải quyết xong những đơn hàng dịch thuật của các khách hàng yêu quý, Dịch thuật 24h mới check email và thấy quá trời thư điện tử đặt câu hỏi à. Mà trong số đó thấy nhiều nhất là các câu hỏi về công chứng cùng chứng thực giấy tời. Vì vậy, nhân dịp này, Dịch thuật 24h sẽ làm một bài viết khá “ngắn ngọn” để giúp các bản hiểu rõ hơn, các bạn kiên nhẫn theo dõi nhé

Về bản chất thì 2 cụm từ Công chứng và Chứng thực thường phải đi đôi với nhau mới thể hiện tính hợp lý và đầy đủ, chặt chẽ( nói chung). Nhưng xét kỹ, riêng thì giữa chúng có một vài sự khác nhau nhỏ mà thôi.

Công chứng có ý nghĩa và chức năng pháp luật hẹp hơn Chứng thực. Sở dĩ nhà nước đưa ra 2 khái niệm này nhằm để thực hiện chức năng quản lý của nó. Tuỳ vào cơ quan có thẩm quyền để sử lý nó. Có những văn bản Phòng công chứng chẳng thể có thẩm quyền đó nhưng hầu như tất cả các văn bản Công chứng chứng thực là do các cơ quan quản lý nhà nước( vd các cơ quan thuộc uỷ ban( tư pháp) và uỷ ban. Tuỳ vào mức độ chức năng, công việc mà phân cấp các cấp ) đều Công chứng - chứng thức đuợc.



Có thể Tóm tắt nôm na là phân biệt như Sau!

Công chứng :Chủ yếu là việc( xác minh - xác thực) một số nguyên bản các loại giấy tờ của cá nhân 1chủ thể, hoặc giữa 2 chủ thể, hoặc giữa nhiều chủ thể có liên quan VD Nguyên bản các loại giấy tờ như giấy đăng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế,giấy bán và chuyên nhượng đất giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, sử dụng đất, sơ yếu lí lịch,...Ngoài ra còn có các loại giấy tờ mang tính( hợp đồng, dân sự,..) vd: hợp đồng mua bán, thuê đất, nhà xưởng, tài sản, tài chính,..

Còn chứng thực : Nó gần như mang 2 khía cạnh đó là Chứng thực lại qua nguyên bản (gọi là khía cạnh thứ nhất( Chứng thực lại ), hay còn gọi là chứng thực những loại giấy tờ đã qua chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt và đóng dấu( có con dấu sống, chữ ký sống hoặc dấu nổi) cái ta nhắc đến là sao y bản chính, xác minh chữ ký, xác nhận bản dich,... và khía cạnh thứ hai là chứng nhận -xác thực nguyên bản( Công chứng , chứng nhận) một số các loại giấy tờ của một chủ thể, hoặc giữa 2 chủ thể, hoặc giữa nhiều chủ thể có liên quan chưa qua pháp luật. VD Nguyên bản các loại giấy tờ như giấy đăng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế,giấy bán và chuyên nhượng đất, giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, vận dụng đất, sơ yếu lí lịch,...Ngoài ra còn có các loại giấy tờ mang tính( hợp đồng, dân sự,..) vd: hợp đồng mua bán, thuê đất, nhà xưởng, tài sản, tài chính,.

Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn biết về 2 khái niệm Dịch thuật và Chứng thực. Nếu bạn vẫn cảm thấy nó "mông lung" như một trò đùa vậy có một giải pháp đơn giản cho bạn đây, truy cập ngay đến website của Dịch thuật 24h là dichthuat24h.vn, chat và để được đội ngũ những bạn nữ tư vấn viên trẻ trung chuyên nghiệp giải thích trực tiếp, một đối một cho đến khi bạn thật sự biết rõ hoặc ít nhất cảm thấy thỏa mãn mới thôi ^^


Xem bài viết gốc: https://dichthuat24h.tumblr.com/post/172995570600/m%E1%BB%87t-m%E1%BB%8Fi-v%C3%AC-kh%C3%B4ng-r%C3%B5-c%C3%B4ng-ch%E1%BB%A9ng-l%C3%A0-g%C3%AC-ch%E1%BB%A9ng-th%E1%BB%B1c

Như một quy luật, trong một bài trước tôi đã chia sẻ về 5 ngôn ngữ khó học nhất thế giới thì hôm nay tôi sẽ chia sẻ với các bạn về 5 ngôn ngữ học dễ nhất thế giới và cũng là "niềm ao ước" của các dịch thuật viên chúng tôi. Cùng theo dõi nhé



1. Tiếng Anh: Tiếng Anh là ngôn ngữ dễ học nhất bởi nó chẳng có giới tính, không giống nhau về từ và có 1 số cấu trúc ngữ pháp đơn giản. Đây là ngôn ngữ thông dùng ở khắp mọi nơi và có thể nghe, hấp thu cũng như có thể vận dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có các từ ngắn, và động từ có thể thay đổi nghĩa của câu. Vì vậy, nhiều người chọn lựa sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ thứ hai của mình.

2. Tiếng Italy: Tiếng Italy cũng dễ dàng hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác. Nó không có các trường hợp điển hình khó khăn và có cách phát âm dễ dàng. Từ vựng của tiếng Italy có nguồn gốc từ Latin khá đơn giản trong cách viết và ghi nhớ.

3.Tiếng Tây Ban Nha: đa số vốn từ của tiếng Tây Ban Nha giống như tiếng Anh, chữ viết tiếng Tây Ban Nha gần như hoàn toàn là ngữ âm, đọc thế nào thì viết như thế. Nó có một sự chặt chẽ như tiếng Italy, do đó, cách phát âm cũng như ngữ pháp của tiếng Tây Ban Nha tương đối dễ dàng.

4.Tiếng Pháp: Tiếng Pháp cũng không phải là một ngôn ngữ khó khi hầu hết các từ đều có trong từ vựng tiếng Anh. Các nhà nghiên cứu cho rằng để học tiếng Pháp cũng không phức tạp khi ngôn ngữ này được sử dụng khá phổ biến và phong trào học tiếng Pháp được thực hiện ở nhiều nước.

5. Tiếng Esperanto: Ngôn ngữ Esperanto được đánh giá là dễ học vì nó được viết giống như cách phát âm, tương tự như tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Esperanto được cho là một ngôn ngữ khá tự nhiên và thân thiện."

Trong tiếng anh, từ Parallelism nghĩa là sự tương đồng, song song hoặc đi đôi. Vì vậy, Rule of Parallelism, tên nguyên gốc của quy luật này khi chúng ta dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt có thể hiểu là qui tắc song hành

qui tắc song hành qui định: các yếu tố trong câu nói có cùng chức năng ngữ pháp như nhau phải được trình bày bằng những hình thức cấu tạo giống nhau. Hình thức cấu tạo giống nhau đó có thể là một từ đơn hay một cụm từ.



Các từ sau thường được vận dụng trong qui tắc song hành:

1. Các liên từ (and, but, or) (Ví dụ: Do you want drink tea or coffee)

2. Các liên từ cặp đôi (either…or; neither…nor; both…and; not only..,but also; whether…or) (Ví dụ: He came both in the morning and in the afternoon)

3. And who, and which

Một số người thường mắc lỗi liên quan tới đại từ who, which, that. Nên nhớ rằng, liên từ AND chẳng bao giờ được vận dụng trước những từ này trừ khi who, which, that đã xuất hiện trước đó trong câu.

Ex: Sai: He is an engineer and who works for a big company
Đúng: He is an engineer who works for a big company

Đây là một ví dụ điển hình rất thường gặp khi dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Thông thường chúng ta khi dùng tiếng Việt chúng ta thường thêm từ "và", như trong ví dụ khi ở tiếng Việt chúng ta sẽ thường dùng là: Anh ấy là một kỹ sư và đang làm cho một cty rất là lớn. Trong trường hợp này ở tiếng Anh, cụm câu từ phía sau từ "who" có vai trò là đoạn bổ nghĩa, giúp giải thích rõ hơn về anh chàng kỹ sư kia nên không cần và tuyệt đối không được thêm từ and.

Nhiều bạn dịch thuật viên tiếng Anh rất thường xuyên gặp phải lỗi này do thói quen người việt ta dùng từ "và" (khi dịch sang tiếng Anh sẽ là từ "and") trong ngôn ngữ và dịch thẳng sang tiếng Anh luôn. Vì vậy, kinh nghiệm của bản thân thôi để tránh bị gặp lỗi này là sau khi dịch xong phải tiến hành rà soát ít nhất là 2 lượt toàn bộ bản dịch tiếng Anh và đặc biệt chú ý ở các đoạn có từ "and".

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *